Bài viết bởi Bác sĩ CKII Phạm Thị Vân Hạnh - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Sốt rét (SR) là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng (KST) Plasmodium gây nên, bệnh lây truyền chủ yếu do muỗi Anopheles đốt người bệnh rồi truyền cho người lành. KST sống trong hồng cầu, gây bệnh cảnh điển hình là cơn sốt rét có chu kỳ kèm theo gan, lách to, thiếu máu, bệnh có biến chứng nặng, tổn thương não, suy thận, suy gan, đái huyết cầu tố, truỵ tim mạch gây tử vong.
Bệnh sốt rét lan truyền tự nhiên phải đủ 3 yếu tố:
Điều trị sốt rét khó do ký sinh trùng gây bệnh sốt rét đã kháng với hầu hết các thuốc sốt điều trị.
Biểu hiện lâm sàng giai đoạn khởi phát sốt rét đa dạng, người bệnh thường bị sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân, chán ăn, tiểu sẫm màu. Trẻ em thường không điển hình (sốt liên tục, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, nôn, li bì, mê sảng, sụt cân nhanh - thể giả thương hàn). Phụ nữ có thai dễ bị sẩy thai.
Biểu hiện cơn sốt rét điển hình 3 giai đoạn:
Cơn sốt rét có tính chất chu kỳ:
Biểu hiện cơn sốt rét thường không điển hình khi nhiễm lần đầu (sốt rét tiên phát), khi sốt rét có nhiễm trùng khác kèm theo hoặc ở trẻ nhỏ 6 tháng đến 4 tuổi: thường không rét run, hay co giật khi sốt cao, có rối loạn tiêu hóa, thiếu máu nhanh, lách to nhanh, hạ đường huyết, tăng men gan, suy thận cấp..
Biểu hiện kèm theo sốt rét: Lách to, thiếu máu tăng nhanh sau mỗi một cơn sốt, vàng da khi có tan huyết dữ dội, có thể đái huyết sắc tố. Gan to, da sạm, chậm phát triển thể chất...
Dựa vào 3 yếu tố cơ bản là: Dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét
Sống ở vùng sốt rét lưu hành núi rừng miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên) hoặc đã mắc sốt rét trong 6 tháng gần đây. Người mới vào vùng SR, cần lưu ý thời gian từ khi vào đến khi xuất hiện cơn sốt đầu tiên. Thời gian ủ bệnh của P. Falciparum là 9–14 ngày; P. Vivax là 12–17 ngày (tối đa 6 tháng); Ovale là 16–18 ngày; P. Malariae là 18–40 ngày.
Trường hợp sốt rét lâm sàng: Phải đủ 4 tiêu chuẩn
Xác định ca bệnh sốt rét:
Phát hiện và điều trị sớm. Chọn đúng thuốc và đủ liều theo phác đồ.
Thuốc sốt rét theo nhóm người bệnh và chủng loại ký sinh trùng sốt rét:
Nhóm bệnh | Sốt rét lâm sàng | Sốt rét do P.falciparum | Sốt rét do P.vivax/ P.ovale | Sốt rét do P.malariae/ P.knowlesi | Sốt rét nhiễm phối hợp có P.falciparum |
Dưới 6 tháng tuổi | DHA-PPQ(1) | DHA-PPQ(1) | Chloroquin | Chloroquin | DHA-PPQ(1) |
Từ 6 tháng tuổi trở lên | DHA-PPQ(1) | DHA-PPQ(1) + Primaquin hoặc thuốc phối hợp khác | Chloroquin +Primaquin | Chloroquin +Primaquin | DHA-PPQ(1) hoặc thuốc phối hợp khác |
Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu | Quinin + Clindamycin | Quinin + Clindamycin | Chloroquin | Chloroquin | Quinin + Clindamycin |
Phụ nữ có thai trên 3 tháng | DHA-PPQ(1) | DHA-PPQ(1) hoặc thuốc phối hợp khác | Chloroquin | Chloroquin | DHA-PPQ(1) hoặc thuốc phối hợp khác |
(1) DHA(Dihydroartemisinin)-PPQ (Piperaquin phosphat): Biệt dược là CV Artecan, Arterakine.
Điều trị ưu tiên (First line) theo hướng dẫn
Nếu điều trị thất bại cần xét nghiệm lại và xem xét điều trị theo phác đồ Điều trị thay thế (Second line):
Kết hợp điều trị đặc hiệu và điều trị hỗ trợ:
Chú ý không dùng Artemether cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, khi dùng Quinin đề phòng hạ đường huyết và trụy tim mạch do truyền nhanh.
Hạ nhiệt: Chườm mát + thuốc nếu sốt ≥ 38°5C với trẻ em hoặc ≥ 39°C với người lớn, chỉ dùng acetaminophen (Paracetamol) liều 10- 15mg/kg/lần, 4 lần trong 24 giờ.
Cắt cơn co giật: Diazepam 0,1-0,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc bơm vào hậu môn (0,5-1,0 mg/kg). Tiêm nhắc lại liều trên nếu còn cơn co giật, thận trọng khi trẻ < 1 tuổi.
Xử trí sốc: Đo CVP, duy trì CVP không quá 6,5 cm H2O sử dụng thuốc vận mạch Noradrenalin hoặc Dopamin - duy trì huyết áp tâm thu > 90 mmHg. Trường hợp trẻ em có sốc xử trí thuốc vận mạch, bảo đảm huyết áp tâm thu theo lứa tuổi. Sử dụng thêm kháng sinh phổ rộng phòng nhiễm khuẩn và nên cấy máu trước khi dùng.
Xử trí suy hô hấp: đặt Canule miệng họng; hút đờm rãi; nằm đầu cao 30°- 45°; đặt ống thông dạ dày; thở oxy 4-6 lít/phút duy trì SpO2 > 92%;. nếu hôn mê Glasgow ≤ 10 điểm thì đặt ống nội khí quản, thở máy, nếu tổn thương phổi nặng thì thở máy theo ARDS; dùng kháng sinh khi có bội nhiễm, hạn chế mở khí quản và dùng thuốc ức chế hô hấp
Xử trí suy thận cấp: trường hợp suy thận cấp thể vô niệu hoặc thiểu niệu cần hạn chế truyền dịch và duy trì cân bằng lượng nước vào như sau:
Lượng nước vào = Lượng nước ra + 500 ml |
Xử trí thiếu máu do huyết tán hoặc xuất huyết: Truyền hồng cầu khối khi Hematocrit < 20% hoặc hemoglobin < 7g/dl.
Xử trí hạ đường huyết: Duy trì ăn qua ống thông dạ dày liên tục hoặc nhiều bữa. Nếu hạ đường huyết: tiêm tĩnh mạch chậm 30-50 ml Glucose ưu trương 20% (trẻ em 1-2 ml/kg), sau đó truyền duy trì Glucose 10% liên tục 24 giờ tránh hạ đường huyết tái phát, ngược lại nếu tăng đường máu >10 mmol/l thì truyền insulin tĩnh mạch liên tục liều thấp 1-2 đơn vị/giờ (duy trì đường huyết khoảng 8-10 mmol/l).
Xử trí đái huyết cầu tố: Cần hỏi kỹ bệnh sử, các loại thuốc mới dùng, xét nghiệm máu tìm KSTSR và thử nước tiểu tìm hemoglobin, số lượng hồng cầu nhiều lần (trong đái huyết cầu tố số lượng hồng cầu giảm rất nhanh) và xét nghiệm G6PD nếu có điều kiện.
Xử trí truyền Natri clorua 0,9% và các dịch khác duy trì lượng nước tiểu ≥ 2500 ml/24 giờ, 10-12 ml/kg/24 giờ với trẻ em; truyền khối hồng cầu khi Hematocrit < 25% hoặc hemoglobin < 7g/dl, nếu đang dùng Primaquin hoặc Quinin mà xuất hiện đái huyết cầu tố thì ngừng ngay thuốc và thay bằng thuốc SR khác, nếu suy thận thì xử trí như SR ác tính.
Lưu ý: Đái huyết cầu tố thường gặp trên người thiếu G6PD, khi gặp các tác nhân như thuốc, nhiễm khuẩn và một số loại thức ăn.
Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, kiềm toan: Cân hàng ngày + tính lượng dịch vào-ra. + Nếu có dấu hiệu mất nước: giảm đàn hồi da, môi khô, mạch nhanh, huyết áp hạ, giảm độ căng nước tiểu ít: truyền dịch đẳng trương không quá 2,5 lít/ngày với người lớn và 20ml/kg trong 1-2 giờ đầu đối với trẻ em + xét nghiệm điện giải đồ, huyết áp, nước tiểu. Nếu toan huyết (HCO3- <15 mmol/l): truyền natri bicarbonat 1,4% + theo dõi khí máu .
Chú ý xác định thiểu niệu, vô niệu bằng cách đo lượng dịch thải ra (nước tiểu, chất nôn...) và lượng dịch đưa vào. Cần thận trọng việc bù nước để tránh phù phổi cấp (đặc biệt đối với người bệnh suy thận), theo dõi huyết áp, áp lực tĩnh mạch.
Nếu bệnh diễn biến nặng hoặc trong 3 ngày điều trị vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và còn ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) thì dùng thuốc điều trị thay thế.
Nếu bệnh diễn biến nặng hơn hoặc trong 3 ngày điều trị mà người bệnh vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và không còn ký sinh trùng sốt rét – cần tìm nguyên nhân khác.
Nếu người bệnh bị nôn trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc, thì phải uống liều khác thay thế hoặc dùng thuốc dạng tiêm.
Lấy lam máu kiểm tra KSTSR hàng ngày.
Chỉ cho người bệnh ra viện khi kết quả soi lam âm tính.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.
Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
XEM THÊM:
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Duy Chinh - Đơn nguyên Kỹ thuật cao Điều trị bại...
Bài viết bởi Bác sĩ Vũ Thị Hạnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Qu...
Bài viết bởi Bác sĩ CKII Phạm Thị Vân Hạnh - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Q...
Bài viết bởi Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Tâm -Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc...
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Tạ Thị Thu Hòa - Bác sĩ Nhi - Trung tâm Nhi -...
Những cơn nôn trớ ở trẻ em thường không có hại và qua rất nhanh. Nguyên nhân phổ...
Bài viết bởi Bác sĩ Ma Văn Thấm - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế...
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Dinh - Bác sĩ Nhi - Trung tâm Nhi - Bệnh...
Bài viết bởi Bác sĩ Phùng Tuyết Lan - Trung tâm Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế V...
Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Phạm Thị Khương - Bác sĩ truyền nhi...
Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Thu Hương - Trưởng Đơn nguyên C...
Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Thu Hương - Trưởng Đơn nguyên C...
Sốt rét là bệnh khá phổ biến ở nước ta, tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa hiểu...
Sốt rét được phân chia thành hai thể chính đó là sốt rét thể thông thường và sốt...
Nguyên tắc điều trị bệnh sốt rét rất quan trọng. Việc điều trị càng sớm càng tốt...
Người bệnh sốt rét cần phải được chăm sóc kỹ lưỡng, đặc biệt là trong chế độ ăn...
Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ em trong nhóm tuổi từ 6 đến 36 tháng bởi đ...
Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ, dễ lây lan và có thể để lại biến chứng về...
Trẻ em là đối tượng có nhiều nguy cơ mắc bệnh sốt rét. Khi bị nhiễm bệnh, nếu kh...
Sốt ở trẻ sơ sinh là mối quan tâm chung của những người chăm sóc trẻ, mặc dù sốt...
Một cơn sốt rét điển hình diễn tiến qua 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn có những biểu...
Sốt xuất huyết và sốt rét đều là 2 bệnh truyền nhiễm dễ gây ảnh hưởng lớn tới sứ...
Sốt rét đái huyết cầu tố là một thể sốt rét ác tính thường do ký sinh trùng sốt...
Thực tế có trường hợp bệnh nhân bị sốt trở lại sau khi đã được điều trị sốt rét...
Sốt rét được phân chia thành hai thể chính đó là sốt rét thể thông thường và sốt...