Điều trị nhọt được Bộ y tế ban hành hướng dẫn cho các chuyên gia y tế áp dụng rộng rãi. Đây là hướng dẫn chung và có thể điều chỉnh cho phù hợp tới từng trường hợp bệnh.
Nhọt là một vấn đề khá thường gặp trên da và là vấn đề nhiễm khuẩn tại chỗ. Bác sỹ thường căn cứ vào mức độ bệnh để có hướng điều trị nhọt phù hợp.
Nguyên nhân gây nhọt là tụ cầu vàng (S. aureus). Bình thường vi khuẩn này sống ký sinh trên da nhất là các nang lông ở các nếp gấp như rãnh mũi má, rãnh liên mông… hoặc các hốc tự nhiên như lỗ mũi. Khi các nang lông bị tổn thương kết hợp với những điều kiện thuận lợi như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, người bệnh mắc bệnh tiểu đường… vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nhọt không giống như các vấn đề khác trên da như viêm da, mụn, trứng cá… bệnh có đặc trưng riêng về biểu hiện lâm sàng cũng như cận lâm sàng.
Điều trị nhọt sử dụng kháng sinh tại chỗ và các biện pháp vệ sinh kết hợp. Trong khi đó phòng bệnh nhọt thì tương đối đơn giản, mọi người đều có thể dễ dàng áp dụng.
Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên tránh tự lây nhiễm ra các vùng da khác bằng xà phòng Lifebuoy, Septivon…
Ở giai đoạn sớm chưa có mủ: Tránh nặn, kích thích vào tổn thương.
Giai đoạn có mủ cần phẫu thuật rạch rộng làm sạch tổn thương.
Cần kết hợp điều trị tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
Dung dịch sát khuẩn: Sát khuẩn ngày 2- 4 lần trong thời gian 10 -15 ngày. Có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau:
Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Dùng một trong các thuốc sau:
Kháng sinh toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau:
Trẻ em 80 mg/kg/ngày chia 3 lần.
Người lớn 1,5-2 g/ngày chia 2 lần.
Trẻ em 5-8 mg/kg/ngày chia 2 lần.
Ngƣời lớn 2 viên/ngày chia 2 lần.
Trẻ em 50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Người lớn 2-3 g/ngày, chia 2 lần.
Trẻ em liều 30-50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Người lớn 1-1,5 g/ngày, chia 2 lần.
Tài liệu tham khảo
1. Charles A Gropper, Karthik Krishnamurthy, (2010), Furunculosis, Treatment of skin diseases, Saunders Elsevier, Third Edition pp. 262-263
2. Dega H. (2001), Folliculites, furoncles et anthrax à staphylocoque doré, Thérapeutique dermatologique, Médecine-science – Flammarion, pp.288-293
3. Noah Craft. (2012), Superficial cutaneous infections and pyodermas Fitzpatrick’s Dermatology in general medecine Mc Graw Hill Eight Edition volume 2 pp. 2128- 2147.
4. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2002). Thuốc, biệt dược và cách sử dụng, Nhà xuất bản y học
Nguy cơ mắc bệnh alzheimer khi não làm việc quá độ?Bệnh Alzheimer (AHLZ-high-mer...
Thượng thận là tuyến nội tiết nhỏ nằm ngay phía trên hai thận tiết ra các hormon...
Viêm đại tràng mạn tính: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàngMục lục1 Đại cương2 T...
Bộ Y tế đã ban hành phác đồ chẩn đoán điều trị bệnh cúm A/H7N9. Vi rút A/H7N9 là...
Đã có hướng dẫn thủ tục cho những đối tượng được hưởng trợ cấp theo gói hỗ trợ 6...