Chỉ định:
Viêm nhiễm phần phụ không có chỉ định mổ nội soi
Chống chỉ định:
Người bệnh đang hành kinh hoặc ra huyết bất thường mà chưa điều trị khỏi.
Đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn hoặc các bệnh về máu.
Các bệnh nội khoa không có chịu đựng được phẫu thuật.
Ưu điểm:
Mổ mở giúp bác sĩ phẫu thuật dễ dàng nhìn thấy các cơ quan vùng chậu khó quan sát, khó tiếp cận.
Xử lý triệt để vấn đề.
Nhược điểm:
Những bất lợi của mổ mở là rủi ro của gây mê toàn thân, mất máu, đau và nhiễm trùng.
Thời gian phục hồi của mổ mở cũng lâu hơn, người bệnh phải nằm viện ít nhất là 3 – 4 ngày và cần khoảng 4 – 6 tuần mới có thể quay trở lại sinh hoạt bình thường.
Bước 1: Chuẩn bị
Người bệnh được thăm khám toàn thân và chuyên khoa để đánh giá tổng thể sức khỏe và phát hiện những chống chỉ định. Được tư vấn kỹ về bệnh và kỹ thuật cũng như những tai biến có thể xảy ra
Bước 2: Tiến hành
Trải khăn vô khuẩn
Mở bụng theo đường giữa dưới rốn hay đường ngang trên vệ vào ổ bụng.
Bọc mép vết mổ.
Cắt khối u buồng trứng
Thăm khám đánh giá tình trạng khối u buồng trứng xem mức độ di động và dính với các tạng xung quanh.
Nếu dính thì phải gỡ dính, trong khi gỡ dính tránh để khối u bị vỡ.
Chèn gạc xung quanh, tách biệt với khối u.
Dùng kéo cong cắt bỏ khối u.
Khâu mỏm cắt.
Trong trường hợp xác định khối u lành tính thì bóc tách khối u để lại phần buồng trứng lành.
Kiểm tra xem cầm máu
Gửi bệnh phẩm xét nghiệm giải phẫu bệnh
Kiểm tra buồng trứng bên đối diện. Nếu nghi ngờ khối u vừa cắt bị ung thư thì cắt miếng nhỏ buồng trứng đối diện để xét nghiệm mô bệnh học
Cắt phần phụ.
Thăm khám đánh giá tình trạng phần phụ xem có bị dính với các tạng xung quanh.
Nếu dính thì phải gỡ dính, trong khi gỡ dính tránh để vỡ dịch (trong ca ứ mủ VTC).
Dùng kéo cong cắt bỏ phần phụ.
Khâu mỏm cắt bằng mũi thông thường hay mũi khâu số 8. Kiểm tra xem có còn rỉ máu không.
Lau sạch ổ bụng.
Đóng bụng theo các lớp, đóng da mũi rời hoặc trong da.
Sát khuẩn lại và băng vết thương.
Cảm giác co kéo khi đi tiểu hoặc cảm thấy đau rát nếu nước tiểu rơi vào chỗ khâu.
Đi tiểu thường xuyên sau phẫu thuật.
Đau vết mổ.
Tiểu gắt buốt.
Mắc tiểu thường xuyên hay đột ngột nhưng chỉ tiểu ra được vài giọt.
Sốt trên 380C (đo bằng nhiệt kế).
Đau một bên hông lưng kéo dài trên 1 giờ hay tiếp tục quay trở lại.
Có máu trong nước tiểu.
Có nước tiểu tự chảy ra từ âm đạo.
Bệnh nhân nên đi lại nhẹ nhàng vài lần trong ngày cũng cần thiết, bắt đầu từ ngày phẫu thuật. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng, như cục máu đông, viêm phổi hay đau do tích tụ hơi trong bụng.
Nên tiến hành phẫu thuật sau khi sạch kinh 1 tuần.
XEM THÊM:
Phẫu thuật nội soi là những can thiệp xâm lấn tối thiểu để thực hiện phẫu thuật....
Phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua đường xương bướm được thực hiện thông qua mũi...
Phẫu thuật điều trị bệnh động kinh có tiềm năng đem lại hiệu quả trong các trườn...
Nang ruột đôi là một dị tật bẩm sinh khi trên một đoạn bình thường xuất hiện thê...
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản là phương pháp can thiệp...
Lỗ tiểu lệch thấp là một khuyết tật bẩm sinh ở bé trai khi nơi mở của niệu đạo k...
Lồng ruột là tình trạng hay gặp ở trẻ em, có thể gây biến chứng hoại tử nếu khôn...
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ - Bác sĩ Nguyễn Ngọc Phú - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu...
Dị dạng tử cung là sự bất thường ở cơ quan sinh dục của nữ giới cần được can thi...
Nhờ vào các kỹ thuật phát triển nhanh chóng của nội soi, phẫu thuật cắt polyp dạ...
HỏiChào bác sĩ! Bác sĩ cho em hỏi kén phổi trẻ sơ sinh có phải phẫu thuật không?...
Bài viết được viết bởi TS.BS Bùi Hạnh Tâm - Bác sĩ gây mê hồi sức và điều trị đa...
Bài viết được viết bởi TS, BSCK I Bùi Hạnh Tâm, Khoa Gây mê giảm đau - Bệnh viện...
Chảy máu sản khoa sau sinh là một nguy cơ lớn đe dọa tính mạng sản phụ. Đây là m...