Chỉ định:
Ung thư di căn gan không phải xâm lấn của u lympho.
Số lượng nhân di căn <5 nhân, kích thước lớn nhất < 8cm, chống chỉ định mổ, tuổi 18-70, PS 0-1, ANC >1800, PLT >100G/l, Hgb> 80g/l
Chống chỉ định:
Khối u gan gần dạ dày - ruột (<2cm).
Có rối loạn đông máu nặng.
Đang chảy máu tiêu hoá.
Cổ trướng không kiểm soát được.
Phụ nữ có thai.
Có bệnh nặng kết hợp.
Ưu điểm:
Thay thế phẫu thuật, thay thế nút mạch nếu bệnh nhân không đồng ý can thiệp phẫu thuật, kích thích tăng đáp ứng với điều trị miễn dịch.
Kỹ thuật xạ trị có độ chính xác cao, cấp liều xạ phù hợp trong thời gian ngắn vào khối u và tránh liều tối đa vào mô lành và xung quanh
Không gây đau, không chảy máu, không khó chịu. Thay vì mỗi đợt điều trị truyền thống phải kéo dài tới vài tuần, điều trị xạ phẫu định vị chỉ 2 – 5 phút/lần, bệnh nhân không phải nằm viện nên hoàn toàn “tháo bỏ” áp lực đang chữa ung thư.
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, đánh giá mức độ, tình trạng bệnh
Bước 2: Huấn luyện người bệnh hợp tác, tập thở theo nhịp.
Bước 3: Chụp lát cắt, lập kế hoạch xạ trị
Bước 4: Kiểm chuẩn kế hoạch
Bước 5: Điều trị bệnh nhân
Thay đổi da, bao gồm từ đỏ (giống như bị cháy nắng) để phồng rộp và bong tróc trong đó bức xạ đi vào cơ thể.
Mệt mỏi
Công thức máu thấp
Rụng tóc
Thông báo ngay cho bác sĩ điều trị bất cứ khi nào có triệu chứng nôn, buồn nôn, đau bụng, rối loạn đại tiện sau khi kết thúc xạ trị.
Sau kết thúc xạ trị 1 tháng khám lại lần. Sau đó, khám định kỳ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu tiên, khám 6 tháng/lần trong năm 3-5. Sau 5 năm khám định kỳ hàng năm.
Chế độ dinh dưỡng lành mạnh sẽ giúp cơ thể chống lại bệnh tật và đối phó với những ảnh hưởng của tế bào ung thư, do đó hãy cố gắng ăn uống đầy đủ trong thời gian điều trị.
XEM THÊM: